Giấy phép thành lập hộ kinh doanh đã được cấp thì có thể xin hủy được không ? Thủ tục hủy/giải thể và cách tính thuế hộ kinh doanh cá thể được pháp luật quy định như thế nào ? và một số vấn đề pháp lý liên quan khác sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:
1. Cách hủy giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ?
Luật sư tư vấn:
Bạn muốn hủy giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì chỉ có thể làm thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.”
Như vậy, khi bạn muốn chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh bạn phải làm thông báo chấm dứt hoạt động gửi lên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cùng với bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và văn bản xác nhận không nợ thuế. Đồng thời thanh toán các nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ.
Về việc ủy quyền tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho cá nhân khác nhân danh hộ kinh doanh của bạn thực hiện thủ tục này. Việc ủy quyền được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11.
Điều 143 BLDS quy định: “Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”
Bên cạnh đó, Điều 581 BLDS cũng quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ?
Trả lời:
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, bạn đang chuẩn bị kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh, loại hình kinh doanh là sản xuất mì. Theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế thì bạn có thể phải nộp các loại thuế như: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Đối với thuê môn bài:
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được Nhà nước thu hàng năm nhằm mục đích nắm và thống kê các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp, công ty tư nhân, Hợp tác xã, các tổ chức làm kinh tế khác. Do bạn sản xuất và kinh doanh mì theo loại hình hộ kinh doanh cá thể do đó phải chịu mức thuế này.
Thuế môn bài ược chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư 96/2002/TT_BTC về việc điều chỉnh mức thuế môn bài:
Bậc thuế | Thu nhập 1 tháng | Mức thuế cả năm |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, mức thuế môn bài phải nộp hằng năm là 1.000.000 đồng/năm.
Đối với thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. Như vậy, trong trường hợp của bạn, hộ kinh doanh cá thể sản xuất mì cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.
Công thức tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT_BTC, tỷ lệ thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp hành hóa là 1% .
Đối với thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp của vợ chồng bạn , thu nhập từ sản xuất kinh doanh cũng là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên căn cứ vào mức thu nhập 3 đến 4 triệu đồng/tháng/2 người và căn cứ vào mức miễn trừ gia cảnh theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung năm 2012 (thu nhập được giảm trừ với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng) thì với khoản thu nhập tương đối thấp này, bạn không phải chịu thuế TNCN.
3. Cách tính thuế môn bài hộ kinh doanh ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:
– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
– Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN…) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: đồng
Bậc thuế | Thu nhập 1 tháng | Mức thuế cả năm |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
Vậy đối với hộ kinh doanh cá thể thì thuế môn bài không căn cứ vào số vốn kinh doanh ban đầu của hộ kinh doanh mà phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của hộ cá nhân kinh doanh.
4. Thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh ?
Tôi mua gà sống về chế biến thành sản phẩm chín, rồi bán ở chợ, bán buôn… sản phẩm 1 ngày bán ra tương đối ít, khoảng 10 con thôi ạ. Vậy tôi có phải đăng ký kinh doanh không? Hay cần những thủ tục gì?
Mong luật sư tư vấn giúp,
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Luật Minh Khuê xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục hỏi đáp pháp luật của chúng tôi. Vấn đề bạn thắc mắc xin được giải đáp như sau:
Căn cứ điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp quy định:
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Từ những căn cứ pháp luật nêu trên cho thấy, hình thức kinh doanh của bạn là hộ kinh doanh cá thể.
Vậy, nếu bạn là công dân Việt Nam và đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì bạn có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng kí hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau :
Căn cứ Điều 52. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Số vốn kinh doanh;d) Số lao động;đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Đăng ký thuế hộ kinh doanh:
Tùy từng địa phương cán bộ thuế sẽ tới tận nơi để thực hiện để thực hiện đăng ký thuế. Chuẩn bị 2 bản sao hộ kinh doanh + CMND của chủ hộ kinh doanh.
Ngày 6/12/2012, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4367/TCT-CS về việc thu thuế môn bài năm 2013. Theo đó, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh tiếp tục thực hiện bậc thuế môn bài đã xác định khi lập bộ thuế môn bài năm 2012 để thu thuế môn bài năm 2013.
Như vậy, năm 2013 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế môn bài theo 6 mức như sau:
+ Thu nhập trên 1,5 triệu đồng/tháng: nộp thuế môn bài cả năm là 1 triệu đồng;
+ Thu nhập từ 1 – 1,5 triệu đồng/tháng: nộp thuế môn bài cả năm là 750.000 đồng;
+ Thu nhập từ trên 750.000đ – 1 triệu đồng/tháng: nộp thuế môn bài cản năm là 500.000 đồng;
+ Thu nhập từ trên 500.000 đồng – 750.000 đồng/tháng: nộp thuế môn bài cả năm là 300.000 đồng;
+ Thu nhập trên 300.000 – 500.000 đồng/tháng: nộp thuế môn bài cả năm là 100.000 đồng;
+ Thu nhập từ 300.000 đồng/tháng trở xuống, nộp thuế môn bài cả năm là 50.000 đồng.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.