Có tính trợ cấp thôi việc khi sa thải người lao động ? Thủ tục sa thải lao động

23/10/2020 - 02:32
688 views

Quyền lợi hợp pháp mà người lao động được hưởng khi bị công ty sa thải là gì ? Người lao động thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như: Nghĩa vụ quân sự, tham gia dân quân tự vệ … thì chủ sử dụng lao động có được sa thải không ?… Các vấn đề pháp lý trên sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

 

1. Có tính trợ cấp thôi việc khi sa thải người lao động ?

Thưa luật sư, Tôi bị công ty sa thải do nghỉ quá số ngày quy định của luật lao động. Vậy tôi muốn hỏi: Khi sa thải tôi, công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho công ty không? Tôi đã làm tại công ty 5 năm.
(Nguyễn Hải Minh, Hà Nam).

Trả lời.

Thưa Quý khách hàng, vấn đề Quý khách quan tâm, Luật Minh Khuê xin được trả lời cụ thể như sau:

Theo Bộ luật lao động năm 2019 thì nếu người lao động bị kỷ luật sa thải theo khoản 3 Điều 126 thì không được hưởng trợ cấp thôi việc cho dù đó là hình thức sa thải gì?

Cụ thể, Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này.

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, các trường hợp được trợ cấp thôi việc không có Điều 126 Bộ luật lao động.

Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Ở đây không phân biệt hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo trường hợp nào của
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Ý kiến bổ sung:

Theo quy định của pháp hiện hành, hợp đồng lao động chấm dứt trong nhiều trường hợp như : Hết thời hạn, đã hoàn thành công việc theo thỏa thuận, một bên đơn phương chấm dứt, người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng, người sử dụng là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự…

Tại điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ 01/05/2013, quy định hình thức kỉ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, tuy có nhiều hình thức vi phạm khác nhau, song về cơ bản đều là sự vi phạm nghiêm trọng đến nội quy của công ty, nói một cách khác là quan hệ lao động chấm dứt hoàn toàn do lỗi của người lao động, nên mặc dù là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng theo khoản 1 điều 46 BLLĐ 2019 thì khi bị sa thải người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Sự sửa đổi theo hướng có lợi cho chủ sử dụng nêu trên là phù hợp trong tình hình hiện nay, khi mà nền kinh tế khó khăn, rất nhiều doanh nghiệp đã phải rất chật vật để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Quan hệ lao động xác lập và duy trì cần có sự thiện chí từ cả hai phía, khi người lao động đã có những hành vi vi phạm nghiêm trọng đến nội quy lao động, thì người sử dụng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với họ mà không phải trả trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên không có nghĩa là trong trường hợp này người lao động sẽ bị tước hết các quyền lợi, bởi theo điều 47 người sử dụng vẫn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà họ đã giữ lại của người lao động trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trân trọng./.

2. Có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi bị công ty sa thải ?

Kính gửi Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp em trường hợp sau ạ: Nhân viên A đã làm việc tại công ty bên em từ năm 2013 đến nay được 4 năm. Tuy chức vụ là quản lý nhưng anh nhân viên này làm việc không hiệu quả và gần đây là làm tổn thất đến tài sản của công ty.
Ban giám đốc đã gặp trực tiếp nói chuyện với anh nhân viên này, tuy nhiên cuộc nói chuyện trao đổi không được giải quyết ổn thỏa, ban giám đốc đã quyết định sa thải nhân viên A. Xét về mặt tình cảm, công ty vẫn giải quyết cho nhân viên A bằng cách cho nhân viên A viết đơn xin nghỉ việc thay vì công ty quyết định sa thải, để cho nhân viên A đi xin việc sau này được dễ dàng hơn. Anh A nghỉ việc đã được 1 tháng nay và đã nhận được trợ cấp thất thất nghiệp, hiện tại anh A có gọi lên công ty hỏi công ty tiền trợ cấp thôi việc, nhưng từ lúc ban đầu công ty đã giải quyết theo là cho anh A làm đơn xin nghỉ việc thay vì công ty sẽ sa thải anh A.
Trường hợp này, công ty bên em có cần hỗ trợ tiền cho anh A hay không, hay công ty xử lý như thế nào đối với anh A ?
Kính mong sự phản hồi của Luật sư. Xin chân thành cảm ơn Luật sư !

Trả lời:

Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp thì người lao động A thường xuyên làm việc không hiệu quả và gây tổn thất cho công ty. Sau quá trình thỏa thuận thì công ty bạn cho phép anh A được chủ động viết đơn xin nghỉ việc thay vì bị công ty sa thải. Như vậy chấm dứt hợp đồng lao động giữa công ty bạn với nhân viên A về mặt bản chất là chấm dứt hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận của hai bên. Theo đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động thì công ty bạn sẽ phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động Cụ thể:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 điều 46 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Theo đó, căn cứ theo quy định của Luật việc làm thì bảo hiểm thất nghiệp được bắt đầu đóng cho người lao động từ năm 2009 mà thời gian làm việc của anh A tai công ty bạn bắt đầu từ năm 2013, cho nên, trường hợp này công ty bạn sẽ không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc khi anh A nghỉ việc, trợ cấp thất nghiệp của anh A sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả trực tiếp.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn không phải chi trả một khoản tài chính nào cho anh A khi nghỉ việc. Công ty chỉ có nghĩa vụ trả lại cho anh Anhững giấy tờ mà công ty giữ và thực hiện thủ tục chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.

3. Bị công ty sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Chào Luật sư, Tôi muốn hỏi Luật sư một vỉệc như sau. Vừa rồi tôi bị công ty sa thải với lý do nghỉ quá 5 ngày trên tháng mà không có lý do. Đã có quyết định sa thải. Không biết tôi có đựoc hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này không ?
Xin cảm ơn.

Trả lời:

Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khỏan 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Đối chiếu với quy định trên thì chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bị sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện : Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng; chưa tìm việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ đến trung tâm dịch vụ việc làm ( trừ các trường hợp tại khỏan 4 Điều 49 Luật việc làm 2013).

Khi đủ các điều kiện trên thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn hãy tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng khỏan trợ cấp này. Nếu quá 3 tháng bạn sẽ không được giải quyết tại thời điểm hiện tại mà sẽ được bảo lưu cho quãng thời gian về sau.

4. Tham gia huấn luyện dân quân tự vệ có bị công ty sa thải không ?

Chào Luật sư, xin hỏi: Em năm nay 20 tuổi, được Ban chỉ huy quân sự xã tuyển chọn vào dân quân xã. Hiện nay em đang làm công nhân trong 1 công ty, có cuộc sống ổn định nhờ vào đồng lương hàng tháng. Nhưng sau thời gian tham gia huấn luyện lớp dân quân mới là 15 ngày, được hưởng đầy đủ theo chế độ luật quy định, khi trở về công ty thì công ty không nhận lại. Vì trước khi về em có nộp Lệnh gọi cho cấp trên để xin nghỉ theo Lệnh, cấp trên báo nếu em về thì công ty sa thải.
Cho em hỏi, em chấp hành tốt chủ trương của nhà nước sao em lại bị mất việc ? Nếu em chống đối không về theo Lệnh gọi thì em có bị xử phạt không và mức phạt là bao nhiêu ? sau khi phạt em có bị bắt tham gia huấn luyện không ? và cơ quan nào có quyền phạt em ?Có quy định nào quy định công ty phải cho công nhân như em về tham gia vào dân quân không ?
Chân thành cảm ơn luật sư !

Trả lời

Thứ nhất, công ty sa thải bạn có hợp pháp hay không?

Việc công ty của bạn sa thải bạn là không đúng pháp luât. Theo Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các rường hợp NSDLĐ được phép sa thải NLĐ như sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trường hợp của bạn là bạn tham gia vào quân dân xã, thực hiện nghĩa vụ quân sự và bạn cũng đã xin phép bên phía Công ty vì thế trường hợp của bạn rơi vào một trong các trường hợp bạn được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Cụ thể theo Điều 30 BLLĐ năm 2019

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, khi bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Khi bạn thực hiện xong nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Và công ty không có quyền sa thải bạn

Thứ hai, trường hợp bạn không về và thực hiện nghĩa vụ quân sự, bạn có bị xử phạt hay không?

Theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì việc bạn không về và không thực hiện theo Lệnh gọi, hành vi này thuộc một trong các hành vi bị nghiêm cấm:

“Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ”

Và nếu có hành vi này, bạn sẽ bị xử lý theo Điều 59 Luật này:

“Điều 59. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thìtùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”

Theo đó, khi đến tuổi nghĩa vụ quân sự mà trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu cụ thể tại Điều 7:

“1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Nếu đã xử lý hành chính mà bạn không chấp hành, thì có thể bạn bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:

+ Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…

+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.

+ Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.

Cơ sở để xác định hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quânsự. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu tội đào ngũ.

5. Ngày phép năm cho người lao động ?

Xin chào Luật Minh Khuê. Tôi là một viên chức của doanh nghiệp Nhà nước. Tôi có quyết định làm việc chính thức vào ngày 01/8/2016. Như vậy, theo Luật lao động, tôi được hưởng số ngày phép năm là bao nhiêu trong năm 2016 ?

Cám ơn công ty Luật Minh Khuê !

Trả lời:

Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Vậy có thể hiểu là để đủ điều kiện để nghỉ phép hàng năm người lao động cần thỏa mãn các điều kiện:

Thứ nhất là phải có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao đông

Thứ hai là dựa theo tính chất công việc là môi trường bình thường hay nặng nhọc,độc hại hoặc đặc biệt độc hại,nguy hiểm sẽ có ngày nghỉ khác nhau

Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì do bạn mới bắt đầu đi làm vào ngày 01/8/2016 do đó bạn chưa thỏa mãn điều kiện đặt ra là có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động do vậy bạn vẫn chưa đủ điều kiện để được nghỉ phép năm.