Cách hiểu đúng về nhãn hàng hóa và nhãn hiệu ? Cách đăng ký nhãn hiệu

23/10/2020 - 02:14
303 views

Để một sản phẩm khi lưu thông trên thị trường ngoài việc đánh giá chất lượng sản phẩm còn phải bắt buộc ghi “Nhãn hàng hoá”, trong khi đó “Nhãn hiệu” hàng hoá hay dịch vụ, việc đăng ký bảo hộ là tự nguyện của chủ doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế hiện nay còn không ít doanh nghiệp nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, do đó trong phạm vi bài viết, Luật Minh Khuê xin làm rõ sự khác biệt giữa hai nội dung trên:

1. Nhãn hàng hóa và nhãn hiệu: Doanh nghiệp cần hiểu thế nào cho đúng?

Nhãn hàng hoá” – Theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa được hiểu, là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.

Nội dung trả lời:

Nhãn hàng hóa không thuộc đối tượng của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc thực hiện việc “Ghi nhãn hàng hoá” là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hoá lên nhãn hàng hoá để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.

Ví dụ: nhãn ghi trên các sản phẩm như mỹ tôm hảo hảo, mỳ Kokomi,..

Còn theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, “Nhãn hiệu” được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt các hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Các dấu hiệu đó có thể là từ ngữ (dấu hiệu chữ), có thể là hình ảnh (hình vẽ, hình chụp hoặc hình 3 chiều) hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Như vậy nhãn hiệu là một chỉ dẫn thương mại, dùng để phân biệt một loại hàng hóa hay dịch vụ do một cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể sản xuất hoặc cung ứng với hàng hóa, dịch vụ cùng loại với các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.

Ví dụ: Nhãn hiệu Coca cola, Sam sung,..

Sự khác nhau cơ bản giữa 2 khái niệm “nhãn hàng hóa” và “nhãn hiệu” nằm ở chức năng của nó.

Nhãn hàng hoá theo quy định của Nghị định 43/2017/NĐ-CP nhãn hàng hóa phải được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hoá. Các nội dung bắt buộc như: tên hàng hoá; tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá; định lượng; ngày sản xuất; hạn sử dụng; xuất xứ hàng hoá phải được ghi trên nhãn hàng hoá và phải bảo đảm trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá. Những nội dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hoá và trên nhãn hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. Như vậy “nhãn hàng hoá” dùng cho từng loại hàng hoá, lô, loạt hàng hoá khác nhau thì cũng khác nhau. Tức là, mỗi một sản phẩm đều có nhãn hàng hoá riêng của mình. Về thực chất, nhãn hàng hoá cũng chính là nhãn sản phẩm vẫn được dùng trong đăng ký chất lượng sản phẩm.

Trái lại, “Nhãn hiệu” hàng hoá hay dịch vụ có thể được dùng chung cho toàn bộ hoặc từng loại hàng hoá của một chủ; nhãn hiệu cũng luôn được đặt ở những vị trí dễ nhận biết trên một sản phẩm hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá, hoặc có thể dùng quảng cáo, sử dụng trong các giấy tờ giao dịch thương mại mà không cần thiết chỉ dẫn xuất xứ. Nhãn hiệu nếu đựơc đăng ký bảo hộ sẽ trở thành tài sản riêng của chủ sở hữu và không phụ thuộc vào nhãn hàng hoá được ghi trên sản phẩm.

Như vậy, về bản chất “nhãn hàng hoá” chỉ thực hiện chức năng thông tin về hàng hoá cho người tiêu dùng, còn “nhãn hiệu” hàng hoá hay dịch vụ lại thực hiện chức năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại từ các nhà sản xuất khác nhau và có giá trị như một tài sản nếu được đăng ký bảo hộ.

2. Hướng dẫn cách đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu ?

Xin chào luật sư, công ty tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn Sông Hàn, ngày 23/4/2014 tôi có nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Sông Hàn cho dịch vụ mua bán thiết bị giám sát an ninh, thiết bị bảo vệ. Ngày 10/8/2016 Cục sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối bảo hộ nhãn hiệu do dấu hiệu có khả năng hiểu sai lệch của xuất xứ hàng hóa.
Vậy theo ý kiến của luật sư, Cục sở hữu trí tuệ từ chối như vậy có hợp lý không ạ? Luật sư có thể cho tôi biết ý kiến, lập luận của luật sư trong trường hợp này không ạ?
Tôi cảm ơn luật sư rất nhiều!
Người gửi: Trần Minh Đạt (Quảng Nam)

Nội dung trả lời:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Minh Khuê. Về câu hỏi của anh công ty Luật Minh Khuê xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

Theo như thông tin mà anh cung cấp, Cục sở hữu trí tuệ đã từ chối bảo hộ nhãn hiệu của công ty anh vì nhãn hiệu Sông Đà gây hiểu sai lệch về xuất xứ hàng hóa (làm người tiêu dùng lầm tưởng sản phẩm, thiết bị bên anh có nguồn gốc từ Sông Đà – Đà Nẵng). Dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là một trong những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 số 36/2009/QH12.

Theo ý kiến của tôi, việc Cục Sở hữu trí tuệ từ chối như vậy là không hợp lý. Bởi lẽ:

Thứ nhất, đúng là khi nhắc tới Sông Đà người nghe sẽ nghĩ ngay đến Đà Nẵng. Nhưng theo tôi được biết, Đà Nẵng không phải là địa điểm nổi tiếng trong dịch vụ mua bán các thiết bị giám sát an ninh, thiết bị bảo vệ. Có thể nói địa danh Đà Nẵng và sản phẩm này không hề có mối liên hệ gì với nhau. Do đó, khẳng định dấu hiệu Sông Đà làm người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là không chính xác.

Thứ hai, sở dĩ pháp luật quy định dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa là một trong những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là bởi lẽ nhằm ngăn chặn việc gây phương hại cho chủ thể khác trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp của anh, việc công ty sử dụng dấu hiệu Sông Đà trên thực tế không hề gây phương hại cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.

Thứ ba, trên thực tế cũng có rất nhiều công ty sử dụng tên các con sông và được Cục sở hữu trí tuệ bảo hộ. Chẳng hạn như: Công ty chăn ga gối đệm Sông Hồng, Công ty Cổ phần dịch vụ địa ốc Sông Bé, Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội..

Như vậy, việc Cục sở hữu trí tuệ từ chối bảo hộ nhãn hiệu Sông Đà với lý do dấu hiệu có khả năng hiểu sai lệch của xuất xứ hàng hóa là không hợp lý.

3. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ ?

 

Nội dung trả lời:

Căn cứ vào Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 số 36/2009/QH12 quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau:

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Để được bảo hộ, nhãn hiệu của bạn phải được biểu hiện dưới dạng cụ thể như quy định của pháp luật và phải có khả năng phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 số 36/2009/QH12 quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu như sau

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Theo thông tin bạn cung cấp, nếu bạn định đăng ký dòng chữ “cám con heo” cho sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn thì sẽ không được chấp nhận bảo hộ vì thuộc trường hợp không có khả năng phân biệt thuộc Điểm c Khoản 2 nêu trên. Dòng chữ “cám con heo” đăng ký cho nhãn hiệu thức ăn chăn nuôi lợn mang tính mô tả tính chất của sản phẩm này nên sẽ không có khả năng phân với các loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi lợn khác. Bạn nên chọn tên không mang tính mô tả đặc tính, chất lượng của sản phẩm để đặt làm nhãn hiệu.

4. Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ . Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu được gọi là “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu”. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần là 10 năm

Nội dung trả lời:

Mẫu văn bàng bảo hộ được cấp tại Việt Nam, Lào, Cam pu chia…

Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ:

– Nội dung của Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu:

+ Số …

+ Cơ quan cấp

+ Chủ giấy chứng nhận: Tên, Địa chỉ

+ Ngày nộp đơn: …

+ Quyết định cấp số: …

+ Có hiệu lực từ ngày cấp đén hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ (có thể gia hạn)

+ Kèm theo mẫu nhãn hiệu đã được bảo hộ.

5. Phân loại các đối tượng quyền sở hữu

Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 số 36/2009/QH12 phân thành:

1. Nhóm đối tượng có tính sáng tạo

Sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp kĩ thuật được hiểu là cơ cấu, phương pháp hay chất mới hay sử dụng cơ cấu, phương pháp cũ theo chức năng mới

Như vậy, sáng chế tổn tại chủ yếu thông qua hai dạng của giải pháp kĩ thuật là sản phẩm và quy trình, thông qua đó tạo điều kiện cho xã hội trải qua những bước phát triển vượt bậc, ngày càng văn minh và hiện đại hơn.

Một sáng chế muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể:

– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có tính mới: Điều 60

+ Có trình độ sáng tạo: Điều 61

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp: Điều 60

– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: Có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.

Xem thêm: Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế

Kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Ở Việt Nam, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo các quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp. Theo đó, điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định như sau:

Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính mới: Điều 65

– Có tính sáng tạo: Điều 66

– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Điều 67

Xem thêm: Quy định về sáng chế và kiểu dáng công nghiệp hiện nay

Chứng minh xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thế nào?

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn ( thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

Thiết kế bố trí muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính nguyên gốc: Điều 70

– Có tính mới thương mại: Điều 71

2. Nhóm đối tượng có tính thương mại

Nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Nhãn hiệu muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Xem thêm: Phân loại nhãn hiệu

Tên thương mại

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên thương mại muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể, điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ: Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Xem thêm: Nhãn hiệu và tên thương mại

Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Chỉ dẫn địa lý muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Xem thêm: Quy định pháp luật về Chỉ dẫn địa lý

Bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Bí mật kinh doanh muốn được bảo hộ phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.